Thứ Bảy, 10 tháng 10, 2015
Thứ Tư, 9 tháng 9, 2015
Tinh Ngữ Tâm Nguyện
NỖI NHỚ
Có một ngày nỗi nhớ vây quanh,
Anh biết mình yêu em từ đó
Vần thơ thốt từ trong nõn cỏ
Gió lượn về mang hương tóc em bay.
Ngước nhìn trời mà chẳng thấy mây
Mỗi chỉ thấy nụ cười em lơ lửng
Như thách thức,như tưng bừng rôn rã
Ta mỉm cười vuốt nắng ngỡ tóc em.
Ta yêu em sợ mình hoá điên,
Bỗng cuộc đời trở nên hiền hậu quá
Không lo toan không căng mình bứt phá
Không là ta trong ước muốn của ta.
Biết rằng em chẳng là Nữ Oa,
Cũng chẳng là bà tiên trong cổ tích
Trái tim ta bao lần thương tích,
Em biết mình đã vá thương đau?
Sẽ là sai nếu chúng mình yêu nhau
Nỗi đau ta em đừng chung vai gác
Khi bên ta đường em sẽ lạc
Giữa chốn mù sương không chắc chắn lối về.
Chỉ mong em giúp ta trọn lời thề,
Mãi để em êm đềm hạnh phúc
Con tim ta vẫn im nơi lồng ngực
Cố âm thầm thổn thức ta nghe.
Thứ Ba, 1 tháng 9, 2015
Chương III: Tổ chức thực hiện HĐNT
GT Kinh doanh thương mại Quốc Tế (tái bản lần thứ 5 - NXB Lao động xã hội)
PSG.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
TS Đoàn Xuân Huy Minh - ThS. Trần Thị Thu Hiền
I/ Thực hiện hợp đồng mua/bán hàng hóa qua mạng điện tử
Trang web Amazon có liên kết với công ty bảo hiểm Allianz để bảo vệ quyền lợi của người mua, hoặc trang web eBay sử dụng cổng thanh toán Paypal của riêng họ, với mức bảo hiểm hàng hóa cao nhất là 5.000 bảng Anh. Những trang web dịch vụ có thể là nhà trung gian kết nối giữa người mua và người bán nên sẽ có trách nhiệm với cả 2 bên, nhưng cũng có những nhà quản lý mạng chỉ thiết lập "chợ", người mua/người bán tự kết nối với nhau và tự chịu trách nhiệm về hành vi và kết quả mua/bán. Hầu hết các trang web thường thu một khoản phí dịch vụ từ người bán, nhưng cũng có trang web thu phí quản lý đối với cả người bán lẫn người mua.
1/ Đối với người bán
(1). NB mở một tài khoản thanh toán tại NH hoặc qua các dịch vụ thanh toán trực tuyến, để thông qua đó, NM sẽ trả tiền hàng sau này. Ngoài hình thức chuyển tiền trực tiếp qua tài khoản NH hoặc sử dụng séc, là chuyển tiền điện tử - nhận các khoản tiền chuyển vào tài khoản NH thông qua tài khoản thẻ Master Card, Visa Card hoặc dịch vụ khác như Money Transfer, các dịch vụ thanh toán qua mạng internet như Paypal cyar eBay hoặc dịch vụ NgânLượng.vn (www.nganluong.vn) của ChợĐiệnTử.vn (www.chodientu.vn) tại Việt Nam.
(2). NB thông qua quản lý mạng giao dịch trực tuyến để đăng ký một vi trí "đặt" cửa hàng hay siêu thị của mình (tài khoản). Một số mạng giao dịch yêu cầu NB phải nộp một khoản phí quản lý khi mở cửa hàng, một số mạng khác thu phí hàng tháng hoặc tính tỷ lệ quản lý phí trên giá trị hàng hóa đã giao dịch qua mạng.
Thông thường, trong quá trình đăng ký tài khoản, các thông tin về NB (tên doanh nghiệp hoặc người đại diện, địa chỉ thực tế, điện thoại, tài khoản NH, mã số thuế, phương thức thanh toán...) đều phải được khai báo đầy đủ và (có thể) sẽ phải thông qua các thủ tục xác nhận. Nếu mọi thông tin đều chính xác và hợp lệ. NB đã hoàn tất quá trình đăng ký và bắt đầu rao bán sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của mình.
(3). NB sẽ mua hàng từ nhiều nơi để "trưng bày và rao bán" trên gian hàng của mình. Như thế, NB cũng cần phải có nguồn hàng ổn định và có chất lượng từ nhà cung cấp chính hãng, hoặc từ những người bán khác với giá cả hợp lý. Hàng hóa trưng bày sẽ được mô tả về tên gọi, chất lượng (thường kèm theo hình ảnh), tính năng của hàng hóa và giá cả của nó.
Dưới đây là một ví dụ về các điều kiện mua/bán, vận chuyển, thanh toán của một "cửa hàng ảo" bán máy tính trên mạng eBay:
Specifications (mô tả hàng hóa)
Payment Policy (điều khoản thanh toán)
PSG.TS. Hà Thị Ngọc Oanh
TS Đoàn Xuân Huy Minh - ThS. Trần Thị Thu Hiền
I/ Thực hiện hợp đồng mua/bán hàng hóa qua mạng điện tử
Trang web Amazon có liên kết với công ty bảo hiểm Allianz để bảo vệ quyền lợi của người mua, hoặc trang web eBay sử dụng cổng thanh toán Paypal của riêng họ, với mức bảo hiểm hàng hóa cao nhất là 5.000 bảng Anh. Những trang web dịch vụ có thể là nhà trung gian kết nối giữa người mua và người bán nên sẽ có trách nhiệm với cả 2 bên, nhưng cũng có những nhà quản lý mạng chỉ thiết lập "chợ", người mua/người bán tự kết nối với nhau và tự chịu trách nhiệm về hành vi và kết quả mua/bán. Hầu hết các trang web thường thu một khoản phí dịch vụ từ người bán, nhưng cũng có trang web thu phí quản lý đối với cả người bán lẫn người mua.
1/ Đối với người bán
(1). NB mở một tài khoản thanh toán tại NH hoặc qua các dịch vụ thanh toán trực tuyến, để thông qua đó, NM sẽ trả tiền hàng sau này. Ngoài hình thức chuyển tiền trực tiếp qua tài khoản NH hoặc sử dụng séc, là chuyển tiền điện tử - nhận các khoản tiền chuyển vào tài khoản NH thông qua tài khoản thẻ Master Card, Visa Card hoặc dịch vụ khác như Money Transfer, các dịch vụ thanh toán qua mạng internet như Paypal cyar eBay hoặc dịch vụ NgânLượng.vn (www.nganluong.vn) của ChợĐiệnTử.vn (www.chodientu.vn) tại Việt Nam.
(2). NB thông qua quản lý mạng giao dịch trực tuyến để đăng ký một vi trí "đặt" cửa hàng hay siêu thị của mình (tài khoản). Một số mạng giao dịch yêu cầu NB phải nộp một khoản phí quản lý khi mở cửa hàng, một số mạng khác thu phí hàng tháng hoặc tính tỷ lệ quản lý phí trên giá trị hàng hóa đã giao dịch qua mạng.
Thông thường, trong quá trình đăng ký tài khoản, các thông tin về NB (tên doanh nghiệp hoặc người đại diện, địa chỉ thực tế, điện thoại, tài khoản NH, mã số thuế, phương thức thanh toán...) đều phải được khai báo đầy đủ và (có thể) sẽ phải thông qua các thủ tục xác nhận. Nếu mọi thông tin đều chính xác và hợp lệ. NB đã hoàn tất quá trình đăng ký và bắt đầu rao bán sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ của mình.
(3). NB sẽ mua hàng từ nhiều nơi để "trưng bày và rao bán" trên gian hàng của mình. Như thế, NB cũng cần phải có nguồn hàng ổn định và có chất lượng từ nhà cung cấp chính hãng, hoặc từ những người bán khác với giá cả hợp lý. Hàng hóa trưng bày sẽ được mô tả về tên gọi, chất lượng (thường kèm theo hình ảnh), tính năng của hàng hóa và giá cả của nó.
Dưới đây là một ví dụ về các điều kiện mua/bán, vận chuyển, thanh toán của một "cửa hàng ảo" bán máy tính trên mạng eBay:
Specifications (mô tả hàng hóa)
Payment Policy (điều khoản thanh toán)
- The winning bidder (nhà thầu) is required to complete the transaction within 7 days and contact us within 3 days working Days.
- If the winning bidder does NOT complete the transaction within 7 days, we will assume (giả sử, phỏng đoán) that he/she has abandoned (từ bỏ) the auction.
- A non-paying Bidder form (mẫu, hình thức) will be filed (đệ trình, sắp đặt, thu xếp) and sent to eBay if the winning bidder does not comply the conditions above
- Please be reminded that your bid (sự bỏ thầu) is LEGAL (chính thức, hợp pháp) CONTRACT and that We fully participate (tham dự, chia sẻ) in eBay's NPB Policy
- In addition (ngoài ra), a NEGATIVE Feedback will be given to the non-paying bidder
- NO P.O.Box Delivery!
- NO APO/FPO Delivery!
- Next Day delivery can only apply to orders (đơn đặt hàng) placed before 3PM.
- Items (mặt hàng) will be shipped through Royal Mail's Special Delivery network (mạng lưới giao hàng đặc biệt) on the Next Business day of receiving full payment!
- Tracking Number will be provided to the winning bidder!
- If you are not happy with your purchase (hàng mua) we offer a 7 Days Money Back Guarantee from the date of system being delivered to you. In order to qualify for this you must return back the item in its original state. Please note that any refunds made exclude any Postage charges, EBay fees and 10% Restocking Fees.
Thứ Năm, 27 tháng 8, 2015
Logistics là gì?
Dịch vụ logisics là gì? Bạn có bao giờ thắc mắc như vậy không? Cá nhân tôi mặc dù đã làm trong ngành shipping nhiều năm, và sau đó chuyển sang làm cho công ty logisics, tôi vẫn có thời gian dài không có khái niệm rõ ràng về lĩnh vực này.
Trước khi trích dẫn định nghĩa mang tính học thuật, tôi xin nêu cách hiểu ngắn gọn: Logistics là quá trình lên kế hoạch, áp dụng và kiểm soát các luồng chuyển dịch của hàng hóa hay thông tin liên quan tới nguyên nhiên liệu vật tư (đầu vào) và sản phẩm cuối cùng (đầu ra) từ điểm xuất phát tới điểm tiêu thụ.
Có thể minh họa sự kết hợp của logistics đầu vào và đầu ra trong sơ đồ sau:
Logistics có thể tạm dịch một cách không sát nghĩa là “hậu cần”, nhưng có lẽ đến nay Tiếng Việt chưa có thuật ngữ tương đương. Chúng ta có thể chấp nhận từ logistics như một từ đã được Việt hóa, cũng tương tự như nhiều từ khác trong thực tế đã chấp nhận như container, marketing…
Lịch sử logistics
Về mặt lịch sử, thuật ngữ logistics bắt nguồn từ các cuộc chiến tranh cổ đại của đế chế Hy Lạp và La Mã. Khi đó, những chiến binh có chức danh “Logistikas” được giao nhiệm vụ chu cấp và phân phối vũ khí và nhu yếu phẩm, đảm bảo điều kiện cho quân sỹ hành quân an toàn từ bản doanh đến một vị trí khác. Công việc “hậu cần” này có ý nghĩa sống còn tới cục diện của chiến tranh, khi các bên tìm mọi cách bảo vệ nguồn cung ứng của mình và tìm cách triệt phá nguồn cung ứng của đối phương. Quá trình tác nghiệp đó dần hình thành một hệ thống mà sau này gọi là quản lý logistics.
Trong thế chiến thứ hai, vai trò của “logistics” càng được khẳng định. Đội quân hậu cần của quân đội Mỹ và đồng minh tỏ ra có hiệu quả hơn của quân đội Đức. Quân Mỹ đã đảm bảo cung cấp vũ khí, đạn dược, và quân nhu đúng địa điểm, đúng thời gian, bằng những phương thức tối ưu. Nhờ phát huy ưu thế về công tác hậu cần mà Mỹ và đồng minh đã nhiều lần chiếm ưu thế trong cuộc chiến tranh. Cũng trong thời gian này, nhiều ứng dụng về logictics đã được phát triển và vẫn còn được sử dụng đến ngày nay, mặc dù đã có ít nhiều thay đổi để phù hợp với môi trường sản xuất kinh doanh.
Logistics trong luật Việt Nam
Thuật ngữ logistics cũng đã được sử dụng chính thức trong Luật thương mại 2005, và được phiên âm (một cách khá “ngộ nghĩnh”) theo tiếng Việt là “lô-gi-stíc”. Điều 233 Luật thương mại nói rằng:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.”
Định nghĩa mang tính học thuật
Hiện có nhiều định nghĩa học thuật về thuật ngữ logistics. Theo Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng (Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP), thì thuật ngữ này được định nghĩa khá đầy đủ như sau:
“Quản trị logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng bao gồm việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát việc vận chuyển và dự trữ hiệu quả hàng hóa, dịch vụ cũng như những thông tin liên quan từ nơi xuất phát đến nơi tiêu thụ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Hoạt động của quản trị logistics cơ bản bao gồm quản trị vận tải hàng hóa xuất và nhập, quản lý đội tàu, kho bãi, nguyên vật liệu, thực hiện đơn hàng, thiết kế mạng lưới logistics, quản trị tồn kho, hoạch định cung/cầu, quản trị nhà cung cấp dịch vụ thứ ba. Ở một số mức độ khác nhau, các chức năng của logistics cũng bao gồm việc tìm nguồn đầu vào, hoạch định sản xuất, đóng gói, dịch vụ khách hàng. Quản trị logistics là chức năng tổng hợp kết hợp và tối ưu hóa tất cả các hoạt động logistics cũng như phối hợp hoạt động logistics với các chức năng khác như marketing, kinh doanh, sản xuất, tài chính, công nghệ thông tin.”
Phân biệt với “Chuỗi cung ứng”
Nếu logistics là một phần của quản trị chuỗi cung ứng như định nghĩa trên, thì phần còn lại là gì? Phân biệt logistics và chuỗi cung ứng như thế nào? Hay nói cách khác, logistics khác gì với chuỗi cung ứng?
Để có căn cứ phân biệt, ta quay trở lại với khái niệm "chuỗi cung ứng" cũng của Hiệp hội các nhà chuyên nghiệp về quản trị chuỗi cung ứng. Hãy xem họ định nghĩa thế nào:
“Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm hoạch định và quản lý tất cả các hoạt động liên quan đến tìm nguồn cung, mua hàng, sản xuất và tất cả các hoạt động quản trị logistics. Ở mức độ quan trọng, quản trị chuỗi cung ứng bao gồm sự phối hợp và cộng tác của các đối tác trên cùng một kênh như nhà cung cấp, bên trung gian, các nhà cung cấp dịch vụ, khách hàng. Về cơ bản, quản trị chuỗi cung ứng sẽ tích hợp vấn đề quản trị cung cầu bên trong và giữa các công ty với nhau. Quản trị chuỗi cung ứng là một chức năng tích hợp với vai trò đầu tiên là kết nối các chức năng kinh doanh và các qui trình kinh doanh chính yếu bên trong công ty và của các công ty với nhau thành một mô hình kinh doanh hiệu quả cao và kết dính. Quản trị chuỗi cung ứng bao gồm tất cả những hoạt động quản trị logistics đã nêu cũng như những hoạt động sản xuất và thúc đẩy sự phối hợp về qui trình và hoạt động của các bộ phận marketing, kinh doanh, thiết kế sản phẩm, tài chính, công nghệ thông tin.”
Nếu so sánh hai định nghĩa trên, có thể thấy sự khác nhau cơ bản. Khái niệm chuỗi cung ứng rộng hơn và bao gồm cả logistics và quá trình sản xuất. Ngoài ra, chuỗi cung ứng chú trọng hơn đến hoạt động mua hàng (procurement) trong khi logistics giải quyết về chiến lược và phối hợp giữa marketing và sản xuất.
1PL, 2PL, 3PL, 4PL là gì vậy?
Khi nói đến logistics, bạn có thể hay nghe các công ty dịch vụ nhận mình là 3PL (Third Party Logistics provider), nghĩa là Công ty cung cấp dịch vụ logistics bên thứ 3. Câu hỏi đặt ra là: 3PL là gì nếu họ là bên thứ 3, vậy còn các bên thứ nhất (1PL), thứ hai (2PL), hay bên thứ tư (4PL) là gì? Ta cùng xem từng khái niệm.
1PL: là người cung cấp hàng hóa, thường là người gửi hàng (shipper), hoặc là người nhận hàng (consignee). Các công ty tự thực hiện các hoạt động logistics của mình. Công ty sở hữu các phương tiện vận tải, nhà xưởng, thiết bị xếp dỡ và các nguồn lực khác bao gồm cả con người để thực hiện các hoạt động logistics. Đây là những tập đoàn Logistics lớn trên thế giới với mạng lưới logistics toàn cầu, có phương cách hoạt động phù hợp với từng địa phương.
2PL: là người vận chuyển thực tế, chẳng hạn như hãng tàu, hãng hàng không, hãng xe tải
3PL: là người cung cấp giải pháp tổng thể cho dịch vụ logistics cho khách hàng, họ thường đảm nhiệm một phần, hay toàn bộ các công đoạn của chuỗi cung ứng.
4PL: Thuật ngữ 4PL lần đầu tiên được công ty Accenture sử dụng, và công ty này định nghĩa như sau: “A 4PL is an integrator that assembles the resources, capabilities, and technology of its own organization and other organizations to design, build and run comprehensive supply chain solutions.”
Ví dụ về dịch vụ logistics
Dưới đây là ví dụ về dịch vụ logistics cho công ty May 10, trích đăng từ bài viết trên diễn đàn Vietship của thành viên có tên Dangerous Goods.
Công ty May 10 sản xuất và phân phối quần áo đi khắp nơi trong và ngoài nước, giao hàng đến tận nơi, đến tận giá bán hàng của các đại lý bán buôn, bán lẻ, thu hồi sản phẩm hư hỏng, lỗi, bán thanh lý hàng hết mốt, sale, promotion..v.v..
Những việc cơ bản họ phải làm hàng ngày là làm hợp đồng, đặt mua vải, chỉ, cúc, khóa, đinh, dây.v.v... ở trong, ngoài nước và sẽ ở nhiều nước khác nhau, nhiều thành phố khác nhau (vì không thể mua toàn bộ phụ kiện ở 1 nước, 1 thành phố được vì giá cả, mẫu mã, chất lượng ở mỗi nơi sẽ có 1 ưu thế, mỗi 1 sản phẩm sẽ dùng 1 loại phụ kiện đặc biệt hoặc 1 loại vải theo đúng style của đơn hàng đó và sẽ phải mua nhiều loại ở nhiều thành phố khác nhau, rồi sợ chiến tranh, thiên tai,.....)
Công việc vận hành hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng sẽ có những đơn hàng theo lịch trình lập trước gửi cho các công ty vận tải (công ty logistics) đến giờ này, ngày này, tháng này công ty May 10 sẽ cần bao nhiêu cont vải của Italy, bao nhiêu kg cúc của Hàn Quốc, bao nhiêu chỉ từ nhà máy trong Biên Hòa chuyển ra để làm đơn hàng A trong bao nhiêu ngày,... Căn cứ theo Order của may 10, công ty vận tải lên kế hoạch và trao đổi cùng May 10 để quyết định ngày nào thì nhập cái gì trước, bằng đường nào, có thể kết hợp hay ghép hàng với đơn hàng khác hoặc của đơn vị khác hay không, v.v..., mục đích nhằm tiết kiệm tiền vận chuyển tối đa cho May 10, kịp tiến độ sản xuất hàng ngày mà lại không mất nhiều chi phí lưu kho (việc này thì công ty May 10 không thể có điều kiện ghép hàng, không có hệ thống đại lý toàn cầu và có phương án làm tốt bằng đơn vị vận tải được).
Nếu mọi việc đều xuôn xẻ, công nhân không ai ốm, điện không bị mất, không mưa, không bão, không động đất, không thay đổi đơn hàng, kiểu dáng, không thừa thiếu, không thay đổi giá cả, không có sự cạnh tranh, đổi nhà cung cấp vv và vv.... thì công ty vận tải cứ thế mà làm và thu tiền.
Nhưng, lúc nào cũng sẽ có chữ “nhưng”, sẽ có lúc 1 trong những nguyên nhân khách quan đem đến, May 10 buộc phải nhập nguyên phụ liệu gấp để kịp về sản xuất, đây là lúc các anh chị vận tải sẽ phải đưa ra phương án tối ưu cho khách hàng, đi bằng gì Sea (LCL; FCL), Truck, Rail, Sea-Air hay Air... Vậy là các công ty giao nhận vận tải (công ty logistics) phải tham gia sâu hơn vào công việc sản xuất kinh doanh của May 10.
Hàng sản xuất ra sẽ cần đến 1 hãng tàu, 1 công ty Logistics hay 1 cty FWD nào đó cho 1 vài anh chị khéo miệng đến nói dăm ba câu phải trái, hạ giá, nâng hoa hồng để giành việc vận chuyển nhưng, lại có 1 chữ “nhưng”, cạnh tranh thế thì khó lắm, công ty đang làm vận tải cho may 10 họ phải dán tem mã, đánh số từng sản phẩm, từng thùng hàng, từng đơn hàng, từng lô hàng, còn 1 số động tác nữa xin được bỏ qua, họ phải quét mã để có số liệu hàng hóa để đưa lên mạng của công ty vận tải và để cùng quản lý lượng hàng, phụ liệu vào/ ra với May 10 nữa.
Hàng chuẩn bị ra lò rồi thì kế hoạch phân phối đi nội địa bao nhiêu, nước ngoài bao nhiêu, cửa hàng này bao nhiêu sản phẩm, cửa hàng kia bao nhiêu sản phẩm thì các anh vận tải cũng có rồi, lúc này thì công ty vận tải sẽ lên kế hoạch đóng đơn nào, đi đâu trước, có thể có hàng lẻ, hàng cont, hàng bộ, hàng Air nhưng các anh hàng không hoặc các anh hãng tàu hay các anh bảo là có Contract giá tốt đợi đấy mà vào cạnh tranh được (các anh có thể làm sub-contract thôi thì được) vì công ty vận tải người ta đã làm bao nhiêu công đoạn có lãi rồi, nếu cần cạnh tranh bằng giá, họ sẵn sàng cạnh tranh giá thấp hơn và sẽ sử dụng dịch vụ của hãng vận tải giá cao/ dịch vụ tốt hơn ông giá rẻ/ dịch vụ kém và hơn nữa họ có 1 loạt công cụ mà hãng vận tải trực tiếp không bao giờ cạnh tranh được thì chắc chắn May 10 sẽ không bỏ công ty vận tải trọn gói kia được và lúc đó hãng vận tải trực tiếp chỉ đi săn đón các ông làm vận tải trọn gói cho các nhà máy như May 10.
Hàng chuyển đến cảng đích rồi việc của công ty logistics lại tiếp tục làmthủ tục hải quan, chuyển hàng đến kho phân phối hoặc chuyển trực tiếp đến từng cửa hàng đặt sản phẩm hoặc đại lý bán hàng cho May 10...v.v...
Công ty logisitcs có thể thu tiền, ghi lại báo cáo lượng hàng tiêu thụ, hàng tồn, hàng đổi, bảo hành, yêu cầu chuyển thêm hàng vào ngày mai,....v.v... cho may 10 từ đó May 10 có kế hoạch sản xuất, phân phối, thu đổi, bảo hành, khiếu nại nhà cung cấp vật liệu,.... và báo cho công ty vận tải kế hoạch vận chuyển, thị trường này đang cần hàng này, không cần hàng kia, thị trường này bán ế move qua thị trường khác để clear hàng. Đơn nào còn đang nằm trong kho, đơn nào đã ra thị trường và nằm tại shop nào, ngày tháng nào thì Sale, promotion đơn nào, loại gì. Tất cả, tất cả những sản phẩm của May 10 đang nằm tại đâu, đất nước nào, thành phố nào, kho hàng nào đều được công ty vận tải quản lý và cập nhật thay đổi hàng ngày với May 10. Thậm chí các công việc tìm kiếm mở rộng thị trường phân phối tại các nước, các yêu cầu, phản hồi từ các đại lý bán hàng, từ công tác thị trường, từ khách hàng công ty vận tải có thể giúp May 10 luôn vì công ty vận tải họ có hệ thống toàn cầu, biết về các công ty bản địa nên thuận lợi hơn trong việc cầu nối thương mại.
Logistics Việt Nam
http://www.container-transportation.com/logistics-la-gi.html
Thứ Ba, 18 tháng 8, 2015
Danh sách tên, tên viết tắt của các quốc gia trên thế giới
Danh sách tên, tên viết tắt của 241 quốc gia vùng lãnh thổ trên thế giới theo tiêu chuẩn iso 3166
STT
|
Tên Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
|
Tên viết tắt
|
---|---|---|
1
|
AFGHANISTAN
|
AF
|
2
|
ÅLAND ISLANDS
|
AX
|
3
|
ALBANIA
|
AL
|
4
|
ALGERIA
|
DZ
|
5
|
AMERICAN SAMOA
|
AS
|
6
|
ANDORRA
|
AD
|
7
|
ANGOLA
|
AO
|
8
|
ANGUILLA
|
AI
|
9
|
ANTARCTICA
|
AQ
|
10
|
ANTIGUA AND BARBUDA
|
AG
|
11
|
ARGENTINA
|
AR
|
12
|
ARMENIA
|
AM
|
13
|
ARUBA
|
AW
|
14
|
AUSTRALIA
|
AU
|
15
|
AUSTRIA
|
AT
|
16
|
AZERBAIJAN
|
AZ
|
17
|
BAHAMAS
|
BS
|
18
|
BAHRAIN
|
BH
|
19
|
BANGLADESH
|
BD
|
20
|
BARBADOS
|
BB
|
21
|
BELARUS
|
BY
|
22
|
BELGIUM
|
BE
|
23
|
BELIZE
|
BZ
|
24
|
BENIN
|
BJ
|
25
|
BERMUDA
|
BM
|
26
|
BHUTAN
|
BT
|
27
|
BOLIVIA
|
BO
|
28
|
BOSNIA AND HERZEGOVINA
|
BA
|
29
|
BOTSWANA
|
BW
|
30
|
BOUVET ISLAND
|
BV
|
31
|
BRAZIL
|
BR
|
32
|
BRITISH INDIAN OCEAN TERRITORY
|
IO
|
33
|
BRUNEI DARUSSALAM
|
BN
|
34
|
BULGARIA
|
BG
|
35
|
BURKINA FASO
|
BF
|
36
|
BURUNDI
|
BI
|
37
|
CAMBODIA
|
KH
|
38
|
CAMEROON
|
CM
|
39
|
CANADA
|
CA
|
40
|
CAPE VERDE
|
CV
|
41
|
CAYMAN ISLANDS
|
KY
|
42
|
CENTRAL AFRICAN REPUBLIC
|
CF
|
43
|
CHAD
|
TD
|
44
|
CHILE
|
CL
|
45
|
CHINA
|
CN
|
46
|
CHRISTMAS ISLAND
|
CX
|
47
|
COCOS (KEELING) ISLANDS
|
CC
|
48
|
COLOMBIA
|
CO
|
49
|
COMOROS
|
KM
|
50
|
CONGO
|
CG
|
51
|
CONGO, THE DEMOCRATIC REPUBLIC OF THE
|
CD
|
52
|
COOK ISLANDS
|
CK
|
53
|
COSTA RICA
|
CR
|
54
|
CÔTE D'IVOIRE
|
CI
|
55
|
CROATIA
|
HR
|
56
|
CUBA
|
CU
|
57
|
CYPRUS
|
CY
|
58
|
CZECH REPUBLIC
|
CZ
|
59
|
DENMARK
|
DK
|
60
|
DJIBOUTI
|
DJ
|
61
|
DOMINICA
|
DM
|
62
|
DOMINICAN REPUBLIC
|
DO
|
63
|
ECUADOR
|
EC
|
64
|
EGYPT
|
EG
|
65
|
EL SALVADOR
|
SV
|
66
|
EQUATORIAL GUINEA
|
GQ
|
67
|
ERITREA
|
ER
|
68
|
ESTONIA
|
EE
|
69
|
ETHIOPIA
|
ET
|
70
|
FALKLAND ISLANDS (MALVINAS)
|
FK
|
71
|
FAROE ISLANDS
|
FO
|
72
|
FIJI
|
FJ
|
73
|
FINLAND
|
FI
|
74
|
FRANCE
|
FR
|
75
|
FRENCH GUIANA
|
GF
|
76
|
FRENCH POLYNESIA
|
PF
|
77
|
FRENCH SOUTHERN TERRITORIES
|
TF
|
78
|
GABON
|
GA
|
79
|
GAMBIA
|
GM
|
80
|
GEORGIA
|
GE
|
81
|
GERMANY
|
DE
|
82
|
GHANA
|
GH
|
83
|
GIBRALTAR
|
GI
|
84
|
GREECE
|
GR
|
85
|
GREENLAND
|
GL
|
86
|
GRENADA
|
GD
|
87
|
GUADELOUPE
|
GP
|
88
|
GUAM
|
GU
|
89
|
GUATEMALA
|
GT
|
90
|
GUINEA
|
GN
|
91
|
GUINEA-BISSAU
|
GW
|
92
|
GUYANA
|
GY
|
93
|
HAITI
|
HT
|
94
|
HEARD ISLAND AND MCDONALD ISLANDS
|
HM
|
95
|
HOLY SEE (VATICAN CITY STATE)
|
VA
|
96
|
HONDURAS
|
HN
|
97
|
HONG KONG
|
HK
|
98
|
HUNGARY
|
HU
|
99
|
ICELAND
|
IS
|
100
|
INDIA
|
IN
|
101
|
INDONESIA
|
ID
|
102
|
IRAN, ISLAMIC REPUBLIC OF
|
IR
|
103
|
IRAQ
|
IQ
|
104
|
IRELAND
|
IE
|
105
|
ISRAEL
|
IL
|
106
|
ITALY
|
IT
|
107
|
JAMAICA
|
JM
|
108
|
JAPAN
|
JP
|
109
|
JORDAN
|
JO
|
110
|
KAZAKHSTAN
|
KZ
|
111
|
KENYA
|
KE
|
112
|
KIRIBATI
|
KI
|
113
|
KOREA, DEMOCRATIC PEOPLE'S REPUBLIC OF
|
KP
|
114
|
KOREA, REPUBLIC OF
|
KR
|
115
|
KUWAIT
|
KW
|
116
|
KYRGYZSTAN
|
KG
|
117
|
LAO PEOPLE'S DEMOCRATIC REPUBLIC
|
LA
|
118
|
LATVIA
|
LV
|
119
|
LEBANON
|
LB
|
120
|
LESOTHO
|
LS
|
121
|
LIBERIA
|
LR
|
122
|
LIBYAN ARAB JAMAHIRIYA
|
LY
|
123
|
LIECHTENSTEIN
|
LI
|
124
|
LITHUANIA
|
LT
|
125
|
LUXEMBOURG
|
LU
|
126
|
MACAO
|
MO
|
127
|
MACEDONIA, THE FORMER YUGOSLAV REPUBLIC OF
|
MK
|
128
|
MADAGASCAR
|
MG
|
129
|
MALAWI
|
MW
|
130
|
MALAYSIA
|
MY
|
131
|
MALDIVES
|
MV
|
132
|
MALI
|
ML
|
133
|
MALTA
|
MT
|
134
|
MARSHALL ISLANDS
|
MH
|
135
|
MARTINIQUE
|
MQ
|
136
|
MAURITANIA
|
MR
|
137
|
MAURITIUS
|
MU
|
138
|
MAYOTTE
|
YT
|
139
|
MEXICO
|
MX
|
140
|
MICRONESIA, FEDERATED STATES OF
|
FM
|
141
|
MOLDOVA, REPUBLIC OF
|
MD
|
142
|
MONACO
|
MC
|
143
|
MONGOLIA
|
MN
|
144
|
MONTSERRAT
|
MS
|
145
|
MOROCCO
|
MA
|
146
|
MOZAMBIQUE
|
MZ
|
147
|
MYANMAR
|
MM
|
148
|
NAMIBIA
|
NA
|
149
|
NAURU
|
NR
|
150
|
NEPAL
|
NP
|
151
|
NETHERLANDS
|
NL
|
152
|
NETHERLANDS ANTILLES
|
AN
|
153
|
NEW CALEDONIA
|
NC
|
154
|
NEW ZEALAND
|
NZ
|
155
|
NICARAGUA
|
NI
|
156
|
NIGER
|
NE
|
157
|
NIGERIA
|
NG
|
158
|
NIUE
|
NU
|
159
|
NORFOLK ISLAND
|
NF
|
160
|
NORTHERN MARIANA ISLANDS
|
MP
|
161
|
NORWAY
|
NO
|
162
|
OMAN
|
OM
|
163
|
PAKISTAN
|
PK
|
164
|
PALAU
|
PW
|
165
|
PALESTINIAN TERRITORY, OCCUPIED
|
PS
|
166
|
PANAMA
|
PA
|
167
|
PAPUA NEW GUINEA
|
PG
|
168
|
PARAGUAY
|
PY
|
169
|
PERU
|
PE
|
170
|
PHILIPPINES
|
PH
|
171
|
PITCAIRN
|
PN
|
172
|
POLAND
|
PL
|
173
|
PORTUGAL
|
PT
|
174
|
PUERTO RICO
|
PR
|
175
|
QATAR
|
QA
|
176
|
RÉUNION
|
RE
|
177
|
ROMANIA
|
RO
|
178
|
RUSSIAN FEDERATION
|
RU
|
179
|
RWANDA
|
RW
|
180
|
SAINT HELENA
|
SH
|
181
|
SAINT KITTS AND NEVIS
|
KN
|
182
|
SAINT LUCIA
|
LC
|
183
|
SAINT PIERRE AND MIQUELON
|
PM
|
184
|
SAINT VINCENT AND THE GRENADINES
|
VC
|
185
|
SAMOA
|
WS
|
186
|
SAN MARINO
|
SM
|
187
|
SAO TOME AND PRINCIPE
|
ST
|
188
|
SAUDI ARABIA
|
SA
|
189
|
SENEGAL
|
SN
|
190
|
SERBIA AND MONTENEGRO
|
CS
|
191
|
SEYCHELLES
|
SC
|
192
|
SIERRA LEONE
|
SL
|
193
|
SINGAPORE
|
SG
|
194
|
SLOVAKIA
|
SK
|
195
|
SLOVENIA
|
SI
|
196
|
SOLOMON ISLANDS
|
SB
|
197
|
SOMALIA
|
SO
|
198
|
SOUTH AFRICA
|
ZA
|
199
|
SOUTH GEORGIA AND THE SOUTH SANDWICH ISLANDS
|
GS
|
200
|
SPAIN
|
ES
|
201
|
SRI LANKA
|
LK
|
202
|
SUDAN
|
SD
|
203
|
SURINAME
|
SR
|
204
|
SVALBARD AND JAN MAYEN
|
SJ
|
205
|
SWAZILAND
|
SZ
|
206
|
SWEDEN
|
SE
|
207
|
SWITZERLAND
|
CH
|
208
|
SYRIAN ARAB REPUBLIC
|
SY
|
209
|
TAIWAN, PROVINCE OF CHINA
|
TW
|
210
|
TAJIKISTAN
|
TJ
|
211
|
TANZANIA, UNITED REPUBLIC OF
|
TZ
|
212
|
THAILAND
|
TH
|
213
|
TIMOR-LESTE
|
TL
|
214
|
TOGO
|
TG
|
215
|
TOKELAU
|
TK
|
216
|
TONGA
|
TO
|
217
|
TRINIDAD AND TOBAGO
|
TT
|
218
|
TUNISIA
|
TN
|
219
|
TURKEY
|
TR
|
220
|
TURKMENISTAN
|
TM
|
221
|
TURKS AND CAICOS ISLANDS
|
TC
|
222
|
TUVALU
|
TV
|
223
|
UGANDA
|
UG
|
224
|
UKRAINE
|
UA
|
225
|
UNITED ARAB EMIRATES
|
AE
|
226
|
UNITED KINGDOM
|
GB
|
227
|
UNITED STATES
|
US
|
228
|
UNITED STATES MINOR OUTLYING ISLANDS
|
UM
|
229
|
URUGUAY
|
UY
|
230
|
UZBEKISTAN
|
UZ
|
231
|
VANUATU
|
VU
|
232 |
Vatican City State see HOLY SEE VA
| |
233
|
VENEZUELA
|
VE
|
234
|
VIET NAM
|
VN
|
235
|
VIRGIN ISLANDS, BRITISH
|
VG
|
236
|
VIRGIN ISLANDS, U.S.
|
VI
|
237
|
WALLIS AND FUTUNA
|
WF
|
238
|
WESTERN SAHARA
|
EH
|
239
|
YEMEN
|
YE
|
240
|
ZAMBIA
|
ZM
|
241
|
ZIMBABWE
|
ZW
|
Chủ Nhật, 16 tháng 8, 2015
Tranh chấp Biển Đông: Ốc sên nghênh chiến lưỡi bò
Chủ Nhật, 16/08/2015 - 09:00
Trong lúc Philippines khởi binh một “cuộc chiến ốc sên” theo phương thức hòa bình, hợp pháp tại Tòa Trọng tài Thường trực La Haye (The Hague – Hà Lan), thì Trung Quốc vũ bão chạy đua thay đổi hiện trạng trên Biển Đông. Ai sẽ giành chiến thắng?
Phiên tòa tại La Haye. (Ảnh: Rappler)
Trên thực tế Trung Quốc đã công khai “tẩy chay” các phiên tòa của Tòa Trọng tài thường trực (PCA) trong vụ kiện của Philippines. Tuy nhiên, bất chấp sự trịnh thượng và tỏ ra xem nhẹ tòa của Trung Quốc, PCA vẫn tiếp tục trao cho Bắc Kinh cơ hội phản hồi trước những tuyên bố, tranh luận của Manila, từ bộ hồ sơ khổng lồ dài 10 chương được Philippines đệ trình lên vào tháng 3/2014, đến những tài liệu mới được bổ sung trong tháng 7 năm nay.
Các thẩm phán của tòa trọng tài vẫn luôn thể hiện sự thiện chí với việc Trung Quốc tham dự quá trình xét xử “vào bất kì thời điểm nào”. Điều này vừa lí giải tiến trình kéo dài của tòa trọng tài trong vụ kiện Biển Đông giữa Philippines và Trung Quốc, lại vừa cho thấy vụ kiện Philippines – Trung Quốc về những tranh chấp trên Biển Đông là một vụ kiện pháp lý với hồi kết mở.
Một trong những nhân tố làm phức tạp thêm vụ kiện Philippines – Trung Quốc là tình thế tiến thoái lưỡng nan của Tòa Trọng tài. Dù điều 9 của Công ước Liên hợp quốc về Luật biển (UNCLOS) 1982 cho phép các phiên xét xử tiếp tục diễn ra với sự vắng mặt của một bên, song PCA vẫn phải hết sức cân nhắc tính hợp pháp của toàn bộ quá trình.
Về phía Trung Quốc, động thái duy nhất tính đến nay là việc nước này vào ngày 7/12/2014 đưa ra một văn bản trực tiếp đặt câu hỏi về tính phù hợp của Tòa Trọng tài cũng như năng lực xét xử những tranh chấp ở Biển Đôngtheo cơ chế của UNCLOS.
Nếu Philippines giành thắng lợi trong việc tranh luận về tính thẩm quyền của tòa theo ít nhất một vài tuyên bố của quốc gia này, hành trình đi đến một phán quyết cuối cùng tại La Haye lẽ dĩ nhiên chắc chắn cũng sẽ làm họ tiêu tốn không ít thời gian.
Để xúc tiến vụ kiện, Philippines cũng đã đề nghị tòa đồng thời phân xử tính thẩm quyền của tòa lẫn những vấn đề tồn tại trong vụ kiện của Philippines. Song đề nghị này đã bị tòa bác bỏ.
Trong khi đó, Hải quân Mỹ, lực lượng hải quân hùng mạnh nhất trên thế giới, dù xem các điều khoản liên quan UNCLOS là một vấn đề mang tính tập quán quốc tế, song quốc gia này hiện vẫn chưa thông qua UNCLOS với tuyên bố hiệp ước này không có lợi cho kinh tế và an ninh của Mỹ.
Thế cho nên, điều tòa trọng tài không hề muốn mạo hiểm là việc làm một phép thử với lời đe dọa ngầm sẽ rút khỏi UNCLOS của Trung Quốc.
Bởi dù muốn bảo vệ những tuyên bố của Philippines trước những hành vi vi phạm pháp luật trắng trợn của Trung Quốc trên Biển Đông, tòa cũng lại càng muốn bảo đảm các cường quốc sẽ không hoàn toàn bị ghẻ lạnh vì trên thực tế trật tự toàn cầu được chính những quốc gia này củng cố.
Một trong những giới hạn về mặt nguyên tắc cơ bản của Tòa Trọng tài là việc tòa không thể đưa ra phán quyết thẩm quyền với vấn đề sở hữu cũng như các tuyên bố chủ quyền ở Biển Đông. Điều tòa có thể làm là chất vấn giá trị pháp lý của tuyên bố đường chín đoạn gây tranh cãi của Trung Quốc cũng như những đảo nhân tạo mà nước này xây dựng trái phép trên Biển Đông.
Đảo nhân tạo của Trung Quốc trên bãi Gạc Ma, quần đảo Trường Sa, thuộc chủ quyền Việt Nam. (Ảnh: SIA)
Trong chưa đầy hai năm, Trung Quốc được cho đã cải tạo 810ha trên Biển Đông. Theo Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Ashton Carter, diện tích cải tạo Trung Quốc đã thực hiện lớn “hơn của tất cả các quốc gia khác cộng lại... và hơn toàn bộ lịch sử của khu vực”.
Điều đáng lo là, cùng với việc bắt đầu lấn át không phận và biển cả trong khu vực, Trung Quốc thậm chí còn cố cản trở hoạt động trùng tu của Philippines và tạo ra mối đe dọa tới những con đường tiếp tế trong khu vực của quốc đảo này.
Trên thực tế tất cả các bên có tuyên bố chủ quyền trên Biển Đông đều có động thái củng cố vị trí trên biển. Luật quốc tế không cấm các quốc gia tiếp tục các hoạt động này, cụ thể là tôn tạo và duy trì những công trình đã tồn tại trên những khu vực chiếm cứ, chừng nào những công trình này không làm thay đổi vĩnh viễn bản chất của những địa điểm trên, trái ngược với việc Trung Quốc đang ngang nhiên thực hiện khi biến các bãi nửa nổi nửa chìm, đá thành các đảo nhân tạo.
Rõ ràng, một cuộc chiến thật sự đang diễn ra trên Biển Đông. Cần nhận thấy rằng, những tranh chấp ở Biển Đông không phải là tranh chấp về đạo lý và là trận chiến của các luật sư. Điều đang diễn ra ở Biển Đông là những tính toán có quan hệ đến lợi ích quốc gia và tính toàn vẹn lãnh thổ trong cuộc đấu trí của những chiến lược gia tinh khôn trên thế giới.
Theo Anh Minh/Huffington Post
Thứ Bảy, 15 tháng 8, 2015
Ngành giấy Việt Nam trước hiệp định thương mại FTA
25/06/2015
Từ trước đến nay, thực trạng của ngành giấy vẫn là nhiều doanh nghiệp nhỏ lẻ, sản phẩm không đạt chất lượng, phụ thuộc vào hàng nhập khẩu. Vì thế, đứng trước các Hiệp định Thương mại tự do (FTA), nếu muốn tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp ngành giấy phải có những nỗ lực để thay đổi.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tháng 5/2015, Việt Nam đã xuất khẩu 49,2 triệu giấy và sản phẩm từ giấy, giảm nhẹ so với tháng 4/2015, giảm 2,5%, tính chung từ đầu năm cho đến hết tháng 5, xuất khẩu giấy và sản phẩm đã thu về 200,4 triệu USD, giảm 2,49% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu giấy tới 17 quốc gia trên thế giới,tuy nhên trong 5 tháng 2015, xuất khẩu giấy sang thị trường chủ lực lại giảm kim ngạch, trong đó Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 23,5% thị phần, tương đương với 47,1 triệu USD, nhưng tốc độ xuất khẩu sang thị trường này giảm mạnh nhất trong số những thị trường chủ lực, giảm 13,02%. Kế đến là thị trường Đài Loan giảm 0,52% và Nhật Bản giảm 2,11%, tương đương với 30 triệu USD và 29,6 triệu USD.
Nhìn chung, 5 tháng 2015, xuất khẩu giấy và sản phẩm giảm ở hầu hết các thị trường, số thị trường có tốc độ tăng trưởng dương chỉ chiếm 47%, trong đó xuất sang thị trường Hongkong tăng mạnh nhất, tăng 194,57% mặc dù kim ngạch chỉ đạt 4,7 triệu USD, ngược lại xuất sang thị trường Trung quốc giảm mạnh nhất, giảm tới 73,04% so với cùng kỳ 2014.
Thống kê sơ bộ từ TCHQ về thị trường xuất khẩu giấy và các sản phẩm từ giấy 5 tháng 2015 – ĐVT: USD
Thị trường
|
XK 5T/2015
|
XK 5T/2014
|
+/- (%)
|
Tổng KNXK
|
200.476.338
|
205.604.364
|
-2,49
|
Hoa Kỳ
|
47.114.229
|
54.167.041
|
-13,02
|
Đài Loan
|
30.037.030
|
30.192.681
|
-0,52
|
Nhật Bản
|
29.643.203
|
30.283.520
|
-2,11
|
Singapore
|
16.586.689
|
13.341.893
|
24,32
|
Campuchia
|
13.876.524
|
13.321.238
|
4,17
|
Australia
|
10.474.784
|
10.050.053
|
4,23
|
Malaysia
|
9.274.945
|
6.969.199
|
33,08
|
Indonesia
|
7.450.554
|
6.759.288
|
10,23
|
Hongkong
|
4.763.139
|
1.616.977
|
194,57
|
Hàn Quốc
|
3.580.741
|
3.902.399
|
-8,24
|
Thái Lan
|
3.212.936
|
5.481.940
|
-41,39
|
Philippin
|
2.300.502
|
2.683.857
|
-14,28
|
Lào
|
1.424.498
|
1.399.273
|
1,80
|
Trung Quốc
|
1.050.583
|
3.896.584
|
-73,04
|
UAE
|
929.920
|
1.467.686
|
-36,64
|
Anh
|
813.866
|
697.308
|
16,72
|
Đức
|
686.020
|
949.972
|
-27,79
|
Xuất khẩu như vậy, nhưng ngược lại Việt Nam cũng phải nhập tới 174,5 triệu USD trong tháng 5/2015, tăng hơn 3,5 lần trị giá hàng xuất khẩu. Theo báo cáo từ Hiệp hội Giấy và Bột giấy Việt Nam, trong năm 2014, Việt Nam nhập khẩu hơn 1,5 triệu tấn giấy và các sản phẩm từ giấy, trong khi xuất khẩu chỉ vẻn vẹn 133 nghìn tấn. Có thể thấy, kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của ngành này có sự chênh lệch rõ rệt và ngành giấy Việt Nam vẫn còn phụ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu.
Nguyên nhân của vấn đề trên là do các doanh nghiệp giấy của Việt Nam thường nhỏ lẻ, máy móc thiết bị thiếu và yếu, đa phần là máy cũ nên chất lượng giấy không thể đạt như các nước khác, kể cả một số nước trong khối ASEAN.
Theo phụ trách kinh doanh, CTCP Giấy Hải tiến cho biết, trước đây doanh nghiệp có làm hàng xuất khẩu sang Malaysia, Singapore nhưng chất lượng không đạt theo tiêu chuẩn của nước nhập khẩu nên đã dừng lại để tập trung bán hàng nội địa. Thị trường nội địa hiện vẫn ổn định nhưng sắp tới nhiều Hiệp định Thương mại tự do (FTA) được ký kết sẽ tác động nhiều đến doanh nghiệp.
Trong các FTA, đáng chú ý nhất đối với ngành giấy là việc ký kết thành lập Cộng đồng kinh tế chung ASEAN (AEC) vào cuối năm nay và đến năm 2018, thuế suất nhập khẩu các mặt hàng giấy và sản phẩm từ giấy từ các nước trong khối về 0%. Đây là điều rất đáng ngại và sẽ gây ra sự cạnh tranh khốc liệt đối với ngành giấy trong nước do có đến 50% lượng giấy của Việt Nam được nhập khẩu từ ASEAN.
Lộ trình cắt giảm thuế vừa là cơ hội để doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu giá rẻ nhưng lại đặt ra thách thức lớn cho các doanh nghiệp sản xuất trong thị trường nội địa. Nguyên nhân vì chất lượng mặt hàng giấy từ các nước như Indonesia, Thái Lan đều tốt hơn Việt Nam mà giá thành tương đương. Mặt hàng giấy của doanh nghiệp Việt Nam tuy thuận lợi hơn khi tiết kiệm được chi phí vận chuyển nhưng thường sản xuất nhỏ lẻ, trong khi hàng của các nước khác được sản xuất hàng loạt, với số lượng lớn nên chi phí sẽ bù lại phí vận chuyển để đưa ra giá thành rất cạnh tranh với doanh nghiệp trong nước.
Tuy nhiên, điều đáng nói là các doanh nghiệp giấy Việt Nam vẫn chưa nắm được rõ những cơ hội, thách thức hay những quy định đến từ FTA. Nhiều doanh nghiệp khi được hỏi tỏ ra khá bất ngờ về những điều chỉnh thuế suất liên quan đến ngành giấy trong FTA và thường lấy lý do là doanh nghiệp nhỏ, chỉ tiêu thụ nội địa nên không mấy quan tâm.
Trước tình hình trên, các doanh nghiệp giấy Việt Nam bắt buộc phải có kế hoạch để cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh, nếu không, khi hàng hóa các nước trong khối ASEAN tràn vào, sản phẩm giấy của nước ta chắc chắn sẽ lâm vào thế yếu. Sắp tới, hướng đi của các doanh nghiệp là cải thiện hệ thống sản xuấ, máy móc để nâng cao về số lượng và chất lượng cho sản phẩm giấy. Tuy nhiên, để làm được những công việc này, các doanh nghiệp cần đến sự hỗ trợ về vốn và những cải thiện của Nhà nước về việc cung cấp cơ sở hạ tầng, thiết bị.
Hương Nguyễn
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)